Kim loại dẫn điện tốt nhất

Cập nhật lần cuối ngày: 14/11/2023

Lý do kim loại có thể dẫn điện

Kim loại dẫn điện được là vì cấu trúc của chúng có tính chất dẫn điện. Cụ thể, trong kim loại có cấu trúc nguyên tử đặc biệt, môi nguyên tử kim loại bao gồm 1 nguyên tử dương được bao quanh bởi 1 hoặc nhiều nguyên tử electron.Trong các kim loại, các electron tự do trong kim loại ngoài cùng của nguyên tử có thể di chuyển dễ dàng giữa các nguyên tử trong mạng tinh thể của kim loại dẫn điện, tạo thành một mạng dẫn điện liên kết.

kim-loai-dan-dien

Khi một dòng điện được áp dụng vào kim loại, các electron này sẽ di chuyển chuyển động và truyền dòng điện đi qua kim loại. Do đó, kim loại trở thành một vật liệu dẫn điện tốt.Ngoài ra, cấu trúc tinh thể của kim loại cũng ảnh hưởng đến khả năng dẫn điện của nó.

Trong kim loại, các nguyên tử sắp xếp theo một cấu trúc tinh thể đặc biệt, tạo ra các mạng tinh thể liên kết, giúp electron có thể dễ dàng di chuyển và truyền dòng điện. Bởi vì cấu trúc tinh thể của kim loại đặc biệt này, nên các kim loại có khả năng dẫn điện tốt hơn so với các vật liệu khác.

Độ dẫn điện của kim loại

Độ dẫn điện của kim loại dẫn điện là khả năng dẫn dòng điện của chất kim loại.Kim loại là chất dẫn điện tốt nhất, có khả năng dẫn dòng điện rất cao do tồn tại nhiều electron tự do trong cấu trúc của chúng. Các electron tự do này di chuyển rất dễ dàng trong cấu trúc kim loại và tạo ra dòng điện chính.

Trong cấu trúc tinh thể của kim loại, các nguyên tử kim loại được sắp xếp thành một mạng tinh thể. Trong mạng tinh thể này, các electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại tách khỏi nguyên tử và di chuyển tự do trong cấu trúc tinh thể, tạo ra một dải đồng năng lượng gọi là dải dẫn.

Điều này cho phép các electron di chuyển từ atom này sang atom khác trong cấu trúc tinh thể với rất ít trở ngại, và tạo ra khả năng dẫn dòng điện qua kim loại.Tuy nhiên, độ dẫn điện của kim loại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại kim loại, nhiệt độ, áp suất, độ tinh khiết và kết cấu tinh thể của kim loại.

Nhiệt độ càng cao, áp suất càng lớn, độ tinh khiết càng cao, cấu trúc tinh thể càng đều, độ dẫn điện của kim loại càng tốt. Độ dẫn điện của một số kim loại phổ biến như đồng, nhôm, bạc, vàng, sắt, và titan đều rất cao, vì vậy chúng thường được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng dẫn điện, điện tử, điện lực,…

Những kim loại có độ dẫn điện tốt nhất

Trong các loại kim loại, có những loại kim loại có khả năng dẫn điện tốt hơn so với những loại khác. Các kim loại này thường là những kim loại có cấu trúc tinh thể tốt, nghĩa là các phân tử hoặc nguyên tử của chúng có thể dễ dàng di chuyển và truyền tải điện năng, dưới đây là những vật liệu có độ dẫn điện tốt nhất hiện nay:

Kim loại dẫn điện bạc (Ag)

Bạc (Ag) là một kim loại có độ dẫn điện rất cao, vượt rội hơn nhiều so với các kim loại khác. Độ dẫn điện của bạclà khoảng 6,3 x 10^7 S/m (siemens trên mét) ở nhiệt độ phòng, hiện tại kim loại dẫn điện bạc có mức độ dẫn điện tốt nhất hiện nay.

kim-loai-bac

Độ dẫn điện của bạc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cấu trúc tinh thể của kim loại, mật độ điện tử, nhiệt độ, áp suất, tần số và cường độ dòng điện. Tuy nhiên, trong điều kiện thông thường, độ dẫn điện của bạc luôn là một trong những đặc tính vượt trội nhất của kim loại này.

Do độ dẫn điện tốt, bạc được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng điện tử và viễn thông, đặc biệt là trong sản xuất các linh kiện điện tử như điện thoại, máy tính, tivi, thiết bị giải trí, máy ảnh số, máy quay phim, và nhiều sản phẩm khác. Bạc cũng được sử dụng làm dây điện, đồng hồ, đồ trang sức có giá trị thấp, tiền xu và nhiều mục đích khác.

Kim loại điện đồng (Cu)

Đồng là kim loại dẫn điện có mật độ dẫn điện tốt nhất hiện nay, độ dẫn điện của đồng ở nhiệt độ phòng là khoảng 59.6 x 10^6 S/m (siemens trên mét), đây là giá trị cao hơn so với nhiều kim loại khác.

Điều này làm cho đồng trở thành một vật liệu dẫn điện rất được ưa chuộng trong các ứng dụng công nghiệp và dân dụng như dây dẫn điện, đầu cắm, mạch điện tử và các thiết bị điện tử khác. Điều đáng chú ý là độ dẫn điện của đồng có thể thay đổi theo nhiệt độ và độ tinh khiết của vật liệu.

kim-loai-dong

 

Ngoài ra, đồng cũng được sử dụng làm vật liệu dẫn nhiệt, có độ dẫn nhiệt cao tương tự. Điều này là do các electron trong kim loại có khả năng dễ dàng di chuyển, vì vậy nhiệt được truyền qua kim loại nhanh chóng hơn.Tuy nhiên, độ dẫn điện của đồng có thể bị giảm đi khi nhiệt độ tăng cao.

Nhiệt độ càng cao thì điện trở của đồng sẽ tăng, và độ dẫn điện của nó sẽ giảm theo. Do đó, trong các ứng dụng yêu cầu độ dẫn điện ổn định ở nhiệt độ cao, cần sử dụng các vật liệu dẫn điện khác như bạc hoặc nhôm thay thế. Đồng là một trong những kim loại phổ thông tuy nhiền nhờ và khả năng dẫn điện, chịu nhiệt và giá thành rẻ chúng đã trở thành vật liệu không thể thiếu trong các hệ thống đường dây điện, càng nhiều nhất trong đời sống con người.

Kim loại dẫn điện vàng (Au)

Vàng (Au) là một kim loại dẫn điện tốt và quý hiếm nên có giá thành khá cao. Độ dẫn điện của vàng là khoảng 44.0 x 10^6 S/m ở điều kiện phòng thí nghiệm, tương đương với độ dẫn điện của đồng nhưng thấp hơn so với bạc. Điều này có nghĩa là vàng có khả năng dẫn điện tốt, độ dẫn điện của nó không được tốt bằng bạc và đồng.

kim-loai-vang

Tuy nhiên, độ dẫn điện không phải là tính chất duy nhất quyết định khả năng dẫn điện của một kim loại dẫn điện. Các yếu tố khác như giá trị điện trở, khả năng chịu nhiệt và khả năng chịu ăn mòn cũng phải được xem xét khi lựa chọn kim loại để sử dụng trong các ứng dụng dẫn điện.

Ngoài ra, vàng cũng được sử dụng trong các thiết bị chuyển đổi điện năng sang nhiệt năng, do khả năng dẫn điện tốt giúp nó truyền tải năng lượng một cách hiệu quả. Có khả năng dẫn điện tốt độ cơ học cao nhưng vào lại không được ứng dụng nhiều trong đời sống bới sự quý hiếm của vật liệu này và chúng đang là 1 trong những đợn vị trao đổi giá trị tiền tệ trên toàn thế giới.

Kim loại dẫn điện nhôm (Al)

Kim loại dẫn điện Nhôm là một trong những kim loại phổ thông có độ dẫn điện tốt. Ở điều kiện phòng thích hợp, độ dẫn điện của nhôm là khoảng 36,59 x 10^6 Siemens/mét, tuy nhiên, độ dẫn điện của nhôm sẽ bị ảnh hưởng bởi độ tinh khiết của nó. Nhôm tinh khiết có độ dẫn điện cao hơn so với nhôm hợp kim, nhôm hợp kim thường bị phá hủy cấu trúc của các tinh thể nhôm tinh khiết, dẫn đến một số yếu tố ảnh hưởng đến độ dẫn điện của hợp kim nhôm.

kim-loai-nhom

Để hiểu thêm về cấu trúc của nhôm, ta có thể biết rằng nhôm tinh khiết có cấu trúc tinh thể gồm các phần tử nhôm liên kết với nhau thông qua liên kết kim loại. Tuy nhiên, nhôm hợp kim có thể có cấu trúc phức tạp hơn.

Chẳng hạn, các hợp kim nhôm có thể bao gồm các nguyên tố khác như đồng, kẽm, silic và magnesi, làm cho cấu trúc của chúng phức tạp hơn. Các yêu cầu và tính chất phần trăm các kim loại có trong nhôm cũng ảnh hưởng phần nào tới khả năng dẫn điện của nhôm.

Kim loại dẫn điện Natri (Na)

Độ dẫn điện của kim loại dẫn điện Natri (Na) là khả năng của nguyên tử Na để dẫn điện. Natri là một kim loại và do đó, nó có khả năng dẫn điện tốt, độ dẫn điện của kim loại natri tương tự như các kim loại khác, có thể được mô tả bằng số liệu đo được trong đơn vị Siemens/mét. Tuy nhiên, độ dẫn điện của natri cũng phụ thuộc vào một số yếu tố như nhiệt độ, áp suất và cấu trúc của nó. Ở nhiệt độ phòng, độ dẫn điện của natri khoảng 21.10^6 Mega Siemens/mét.

Cấu trúc của natri là một mạng lưới tinh thể kim loại, trong đó các nguyên tử natri được sắp xếp đều nhau trong lưới tinh thể, và các electron tự do được chia sẻ giữa các nguyên tử natri. Do đó, các electron tự do có thể tự do di chuyển giữa các nguyên tử natri, dẫn đến độ dẫn điện cao của kim loại này.

Kim loại dẫn điện Wolfram (W)

Wolfram (W), còn được gọi là tungsten, là một kim loại chịu lửa có độ dẫn điện rất cao, độ dẫn điện của W là khoảng 18,38 . 106 Mega Siemens/mét ở nhiệt độ phòng. Sự chịu lửa của W đến từ khả năng của nó chịu được nhiệt độ cao, điều này cũng làm cho nó là một kim loại có độ dẫn điện rất cao ở nhiệt độ cao.

Độ dẫn điện của W cũng phụ thuộc vào mật độ electron và số lượng electron tự do có sẵn trong cấu trúc của kim loại, như vậy, độ dẫn điện của W sẽ thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ và áp suất của nó. Kim loại dẫn điện Wolfram có độ dẫn điện rất cao do tính chất kim loại của nó và cấu trúc của mạng tinh thể.

Tuy nhiên, độ dẫn điện của Wolfram cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và có thể thay đổi theo điều kiện nhiệt độ, áp suất và độ tinh khiết của vật liệu. Wolfram được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp và kỹ thuật, chẳng hạn như đèn bóng đèn huỳnh quang, các ống chân không, các chi tiết máy bay, v.v.

Kim loại dẫn điện Đồng thau (CuZn37)

Đồng thau (CuZn37) là một kim loại dẫn điện hợp kim đồng có độ dẫn điện khá tốt. Tuy nhiên, độ dẫn điện của hợp kim này có thể thay đổi tùy thuộc vào tỷ lệ pha của các thành phần đồng và kẽm trong hợp kim, cũng như các yếu tố khác như nhiệt độ và áp suất.

Về mặt chung, độ dẫn điện của hợp kim đồng thau ở mức trung bình là ≈ 15,5 · 106 Mega Siemens/mét ở nhiệt độ phòng. Điều này là do cấu trúc của hợp kim đồng thau, trong đó các nguyên tử đồng và kẽm được pha trộn với nhau và tạo thành một hợp kim tinh thể.

kim-loai-dong-thau

Tuy nhiên, độ dẫn điện của hợp kim đồng thau có thể giảm đi đáng kể nếu tỷ lệ pha của kẽm trong hợp kim cao hơn. Ngoài ra, độ dẫn điện của hợp kim cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các tác nhân bên ngoài như mài mòn, oxi hóa và sự ăn mòn. Tóm lại, độ dẫn điện của đồng thau (CuZn37) là khá tốt, tuy nhiên, nó có thể thay đổi tùy thuộc vào tỷ lệ pha của các thành phần đồng và kẽm trong hợp kim, cũng như các yếu tố khác như nhiệt độ và áp suất.

Kim loại dẫn điện sắt (Fe)

Sắt (Fe) là một kim loại dẫn điện tốt, có độ dẫn điện khoảng 10,02 · 106 Mega Siemens/mét ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển. Đây là một trong những kim loại phổ biến nhất và có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ công nghiệp, xây dựng đến sản xuất thiết bị điện tử.

Sắt có cấu trúc tinh thể kim loại, trong đó các nguyên tử sắt được sắp xếp đều và gắn kết với nhau bằng liên kết kim loại. Các electron tự do trong cấu trúc kim loại này có khả năng di chuyển rất tốt và truyền dẫn điện tốt. Ngoài ra, tính chất điện động học của sắt cũng đóng vai trò quan trọng trong độ dẫn điện của kim loại này.

kim-loai-sat

Tuy nhiên, độ dẫn điện của kim loại sắt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như độ tinh khiết của kim loại, kích thước hạt kim loại và quá trình sản xuất, xử lý kim loại. Ngoài ra, sắt còn có thể hình thành các hợp chất với các nguyên tố khác như cacbon, silic, mangan, v.v. Các hợp chất này có thể có độ dẫn điện khác nhau tùy thuộc vào thành phần và cấu trúc của từng hợp chất.

Kim loại dẫn điện Crôm (Cr)

Crôm (Cr) là một kim loại dẫn điện có độ dẫn điện khá thấp là 8,74 · 106 Mega Siemens/mét ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển. Điều này là do cấu trúc của Crôm, trong đó các nguyên tử Crôm được sắp xếp trong một mạng lưới tinh thể kim loại, tuy nhiên các electron tự do không được chia sẻ giữa các nguyên tử Crôm.

Do đó, các electron tự do không thể di chuyển dễ dàng giữa các nguyên tử Crôm, dẫn đến độ dẫn điện thấp của kim loại này, độ dẫn điện của Crôm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như nhiệt độ, áp suất và độ tinh khiết của vật liệu. Ở nhiệt độ cao hơn, độ dẫn điện của Crôm có thể tăng lên một chút, tuy nhiên kim loại dẫn điện Crôm vẫn thấp hơn so với nhiều kim loại dẫn điện khác.

kim-loai-crom

Ngoài ra, Crôm còn có khả năng tạo ra nhiều hợp chất với các nguyên tố khác, trong đó các hợp chất này có thể có độ dẫn điện khác nhau tùy thuộc vào tính chất của từng hợp chất.

Kim loại dẫn điện Chì (Pb)

Chì (Pb) là một kim loại dẫn điện khá thấp, khoảng 4,69 · 106 Mega Siemens/mét tại nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển. Cấu trúc của chì là một mạng lưới tinh thể kim loại, trong đó các nguyên tử chì được sắp xếp đều nhau trong lưới tinh thể và các electron tự do được chia sẻ giữa các nguyên tử chì.

Tuy nhiên, chì còn có khả năng hình thành các hợp chất với các nguyên tố khác như oxi, halogen, v.v. Các hợp chất này có thể có độ dẫn điện thấp hơn kim loại chì.

Độ dẫn điện của chì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như độ tinh khiết của kim loại, kích thước hạt kim loại và quá trình sản xuất, xử lý kim loại. Ngoài ra, chì còn có thể tương tác với các tác nhân môi trường như oxi hóa, nhiệt độ, áp suất, pH, v.v. Các tác nhân này có thể gây ra sự biến đổi cấu trúc và độ dẫn điện của chì.

Kim loại dẫn điện kẽm (Zn)

Kẽm (Zn) là một kim loại mềm, dẫn điện tốt và có độ dẫn điện tương đối cao. Tại nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển, độ dẫn điện của kẽm khoảng 1.6 x 10^6 Mega Siemens/mét. Cấu trúc của kẽm là một mạng lưới tinh thể kim loại, trong đó các nguyên tử kẽm được sắp xếp đều nhau trong lưới tinh thể và các electron tự do được chia sẻ giữa các nguyên tử kẽm.

Độ dẫn điện của kẽm còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như độ tinh khiết của kim loại, kích thước các hạt kinh loại, quá trình sản xuất và xử lý của kim loại. Ngoài ra các tác nhân từ môi trường như õi hóa, nhiệt độ, áp xuất, pH,…tương tác với với kẻm có thể làm thay đổi cấu trúc và độ dẫn điện của kẽm.

Kim loại dẫn điện Niken (Ni)

Niken (Ni) là một kim loại trắng bạc, có tính chất dẫn điện tốt. Tại nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển, độ dẫn điện của niken khoảng 1.43 x 10^6 Mega Siemens/mét. Cấu trúc của niken cũng là một mạng lưới tinh thể kim loại, trong đó các nguyên tử niken được sắp xếp đều nhau trong lưới tinh thể, và các electron tự do được chia sẻ giữa các nguyên tử niken.

Tuy nhiên yếu tối môi trường và các yếu tố khác như độ tinh khiết, kich thước, quá trình sản xuất và xử lý kim loại cũng gây ra ảnh hương tới độ dẫn điện của niken.

Kim loại dẫn điện Platinum (Pt)

Platinum (Pt) là một kim loại quý hiếm và có độ dẫn điện rất cao, độ dẫn điện của kim loại platinum là khoảng 9.4 x 10^6 Mega Siemens/mét ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển. Cũng như các vật liệu kim loại dẫn điện khác cấu truc của platinum có các nguyên tử platinum được sắp xếp theo dạng lưới tinh thể kim loại và các electron di chuyển giữa các nguyên tử với nhau khiến vật liệu có thể dẫn điện.

kim-loai-vang-trang

Là một kim loại quý và có giá thành khá cao nhưng platinum cũng chịu ảnh hưởng từ môi trường và các tác nhân trong quá trình sản xuất. Những điều trên đều có thể gây nên ảnh hưởng tới độ dẫn nhiệt của platinum.

Kim loại dẫn điện thép (Cacbon hóa)

Thép là một hợp kim sắt cacbon, nên độ dẫn điện của kim loại này phụ thuộc vào tỷ lệ của các thành phần này, độ dẫn điện của thép là khá tốt, với giá trị khoảng 6,99 x 10^6 Mega Siemens/mét ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên, cacbon lại là một chất không dẫn điện nên sự hiện diện của nó trong thép sẽ ảnh hưởng đến độ dẫn điện của thép.

Tùy vào tỷ lệ của các thành phần trong thép cacbon mà độ dẫn điện cũng thay đổi như hàm lương cacbon cao thường sẽ làm giảm khả năng dẫn điện của thép, bởi vì cacbon tạo ra các bám mối hóa học với các ion sắt, giảm sự di chuyển của các electron tự do giữa các hạt kim loại. Tuy nhiên việc thay đổi các thành phân trong thép như crom, niken, Molypdenum có thể giúp tăng khả năng dẫn điện của thép và tạo ra sản phẩm thép có khả năng dẫn điện tốt hớn.

Kim loại dẫn điện thép không gỉ (inox)

Độ dẫn điện của kim loại thép không gỉ (inox) phụ thuộc vào hàm lượng các hợp kim và nguyên tố có trong inox, thường sẽ là 1,45 x 10^6 Mega Siemens/mét ở nhiệt độ phòng. Là 1 loại hợp kim chứa hàm lượng đáng kể các nguyên tố hóa học như Crom (Cr), Niken (Ni), Molypdenum (Mo) và titan (Ti) để tạo ra tính chất chống ăn mòn và chịu nhiệt tốt hơn.

Độ dẫn điện của inox phụ thuộc vào hàm lượng các kim loại hợp kim này. Với hàm lượng hợp kim cao độ dẫn điện của inox khá tốt gần bằng với các vật liệu như đồng hay nhôm, tuy nhiên, độ dẫn điện của inox có thể thay đổi theo hàm lượng @ của hợp kim và quá trình sản xuất.

kim-loai-inox

Tổng kết bài viết kim loại dẫn điện

Kim loại dẫn điện là một loại vật liệu quan trọng trong cuộc sống và được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến của các kim loại dẫn điện:

  1. Đồ gia dụng: Các kim loại dẫn điện như đồng, nhôm và sắt được sử dụng để sản xuất các đồ gia dụng như điều hòa không khí, tủ lạnh, máy giặt, lò nướng và nồi cơm điện, cuốc xẻng gậy chế tạo đều từ các vật liệu dẫn điện tốt.
  2. Các thiết bị điện tử: Các kim loại dẫn điện như đồng, bạc và vàng được sử dụng để sản xuất các thành phần điện tử, ví dụ như các chip vi xử lý, bảng mạch in, ống cực và điện cực.
  3. Xây dựng và kỹ thuật: Các kim loại dẫn điện như đồng và thép được sử dụng để sản xuất các ống dẫn nước, dây cáp, đường ống dẫn khí, kết cấu công trình, cầu, tòa nhà, ngoài ra còn được sử dụng để chế tạo các thiết bị công nghiệp đường ống như van bướm điều khiển điện, van cổng điều khiển điện, các loại đồ hồ như đồng hồ đo lưu lượng điện từ,…
  4. Điện thoại di động và các thiết bị di động: Các kim loại dẫn điện như bạc và đồng được sử dụng để sản xuất các thiết bị di động như điện thoại di động, máy tính bảng và các thiết bị điện tử khác.
  5. Năng lượng điện: Các kim loại dẫn điện như đồng và nhôm được sử dụng để sản xuất dây dẫn điện và các bộ phận trong hệ thống điện, từ trạm biến áp đến các đường dây truyền tải điện.
  6. Đèn điện: Các kim loại dẫn điện như wolfram, molypdenum và titan được sử dụng để sản xuất các bóng đèn, đèn LED và các thiết bị chiếu sáng khác.
  7. Y tế: Các kim loại dẫn điện như bạc và đồng được sử dụng trong các thiết bị y tế như điện cực, thiết bị đo và máy chữa trị.

Trên đây chỉ là một số ứng dụng phổ biến của các kim loại dẫn điện, nhưng thực tế, chúng ta có thể tìm thấy các kim loại dẫn điện trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.

Một số sản phẩm khác được làm từ vật liệu dẫn điện.

  • Van điện từ.
  • Van bi điều khiển điện
Nhận xét trung thực! {Từ khách hàng - Chuyên gia!}

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

×

×