Showing all 10 results
Đồng hồ đo lưu lượng hay có tên gọi khác là đồng hồ đếm số nước, công tơ nước, đồng hồ đo nước, lưu lượng kế là một thiết bị được sử dụng để đo lưu lượng nước tức thời đi qua tại một thời điểm hoặc tổng số lưu lượng đã đi qua trong khoảng thời gian lắp đặt. Hiện nay nguồn nước sạch sinh hoạt đang được phổ cập rộng rãi trên toàn đất nước Việt Nam nên nhu cầu lắp đặt và sử dụng đồng hồ đo lưu lượng ngày càng cấp thiết.
Đồng hồ đo nước được sử dụng cho các toàn nhà dân cư, trung tâm thương mại, các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp sản xuất, các công trình thi công nhằm kiểm soát, theo dõi được quá trình sử dụng nguồn nước từ đó đưa ra được biện pháp tiêu thụ hợp lý tránh lãng phí.
Trên thị trường hiện nay có 2 loại đồng hồ đo lưu lượng chính là dạng cơ và dạng điện tử với tiêu chuẩn đo lường và độ chính xác, sai số 0,02%. Một số thương hiệu nổi tiếng đang có mặt trên thị trường như: Pmax, Melion, Zenner, Ashahi, Samwa, Fuda, Itron, Flowtech…hàng nhập khẩu từ các nước có nền công nghệ sản xuất, chế tạo phát triển như: Malaysia, Thái Lan, Đức, Trung Quốc, Indonesia…Tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng mà chúng ta lựa chọn loại đồng hồ thích hợp và chính xác nhất.
Mỗi đồng hồ đo lưu lượng là một khối kết hợp hoàn hảo giữa các chi tiết nhỏ cấu thành nên một tổng thể, làm việc ăn ý với nhau. Theo tổng quan đồng hồ đo nước sẽ có 3 thành phần chính lớn là: phần thân đồng hồ, phần bộ đếm số và phần hiển thị giá trị đo được. Chúng ta đi tìm hiểu chi tiết từng phần:
Là một chi tiết dạng mặt đồng hồ được bảo vệ bằng lớp kính cường lực có độ bền cao, cùng với lớp nhựa bảo vệ giúp đồng hồ có thể làm việc được cả ngoài trời. Phần hiển thị này được thiết kế dạng đếm số bật nhảy theo cấp số từ hàng đơn vị đến hàng trăm nghìn.
Mỗi loại đồng hồ có cách đọc giá trị khác nhau, hệ số đo chính xác của từng loại đồng hồ cũng được quy định khác nhau. Chúng ta cần phải tìm hiểu kĩ để có thể đọc được giá trị đo lưu lượng nước chính xác nhất.
Tại thời điểm các ngành công nghiệp phát triển với mức độ chóng mặt, khả năng sử dụng nguồn nước sạch cho sinh hoạt, sản xuất, các hệ thống xử lý nước thải ngày càng được áp dụng với quy mô lớn. Các loại đồng hồ với nhiều kiểu tính năng đo với cấu tạo và chức năng hoạt động từ đo ra đời. Chúng ta có các dòng đồng hồ lưu lượng như sau:
Thị trường hiện nay dòng đồng hồ đo lưu lượng dạng cơ được xác định lưu lượng dòng chảy thông qua theo 2 dạng đo là: dạng đo tốc độ và dạng đo thể tích.
Đây là dạng đo lưu lượng dựa trên tốc độ dòng chảy đi qua, nguyên lý đếm tổng số vòng quay của tubin cánh quạt. Từ số vòng quay thông qua bộ chuyển đổi dẫn truyền theo hệ số cấp bánh răng và trục quay đưa về bộ đếm số. Từ đây sẽ đưa số liệu hiển thị lên trên mặt đồng hồ giúp người vận hành có thể quan sát, kiểm soát một cách dễ dàng nhất.
Đồng hồ nước kiểu tốc độ được chế tạo và lắp đặt cho các đường ống có đường kính từ 10 đến 1000 mm, nhược điểm của loại đồng hồ này là các gối đỡ chóng bị mòn vì vậy sẽ mau hỏng nếu có cặn cơ khí lẫn trong nước. Đồng hồ dạng đo tốc độ chỉ sử dụng cho các môi trường nước sạch, nước sinh hoạt. Vì khi trong nước có chứa rác, vật thể có kích thước lớn sẽ dễ làm kẹt tuabin từ đó dẫn đến hư hỏng đồng hồ.
Với dạng đồng hồ đo thể tích sẽ sử dụng tính năng buồng đong, xác định thể tích dòng chất đi qua đồng hồ. Từ đây có thể đếm được lưu lượng dòng chảy đã đi qua và nhờ bộ chuyển đổi đưa ra thông tin và hiển thị lên trên mặt đồng hồ giá trị đo được tại thời điểm đo. Ảnh hưởng của độ nhớt chất lỏng dẫn đến sai số nhỏ hơn nhiều so với đồng hồ kiểu tốc độ. Tuy nhiên, vì có kết cấu phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn so với dạng đồng hồ đo tốc độ.
Đồng hồ đo nước điện tử là dòng đồng hồ đo lưu lượng nước sử dụng công nghệ cảm biến điện từ và cảm biến siêu âm. Các cảm biến sẽ tiếp nhận tín hiệu khi dòng chảy đi qua, từ đó truyền tín hiệu lên bộ phận xử lý, mạch điện tử và hiển thị giá trị đo được trên màn hình led LCD. Đây là một trong những dòng đồng hồ ưa chuộng và đáng được sử dụng hiện tại và trong tương lai.
Thân đồng hồ: Thường được làm bằng nhựa hay inox có sơn lớp Epoxy dày chống ăn mòn, oxy hóa bề mặt. Với các Sensor được gắn ở trên trong van tiếp nhận và truyền tín hiệu đưa ra số đo chính xác nhất. Đồng hồ có dạng kết nối mặt bích phổ biến nhất vào đường ống hệ thống giúp tạo độ kín và chắc chắn khi làm việc.
Bộ phận đếm và mặt đồng hồ: là nơi chưa các linh kiện điện tử quan trong như: mạch điện tử, bộ hiển thị, màn hình led LCD, bộ đếm, bộ chuyển đổi truyền tín hiệu. Đây cũng chính là bộ phận chính cung cấp thông tin giúp người vận hành dễ dàng quan sát, kiểm soát, nắm bắt được lưu lượng dòng chảy đi qua đồng hồ.
Đồng hồ hoạt động dựa trên nguyên lý từ trường vào việc vận hành hoạt động. Cảm biến điện từ sản sinh khi vật dẫn điện đi qua từ trường bên trong sẽ sinh ra suất điện động cảm ứng tại bề mặt. Khi lưu lượng chất đi qua từ trường phát ra tại Sensor thì hai đầu điện cực sẽ sinh ra một suất điện động cảm ứng. Nguồn suất điện động này sẽ được tiếp nhận, tín hiệu sẽ được chuyển qua bảng mạch điện tử. Tốc độ dòng chảy đi qua sẽ được xử lý và được hiển thị thông qua dạng đo cài đặt sẵn trên màn hình led LCD. Từ đây người sử dụng dễ dàng quan sát, điều chỉnh lưu lượng một cách hợp lý nhất.
VỚi dạng sử dụng từ trường nên đồng hồ có thể hoạt động linh hoạt được cả 2 chiều. Khi đó chúng ta sẽ đó 2 khái niệm là: lưu lượng dương và lưu lượng âm. Nhưng theo các chuyên viên kĩ thuật chúng ta nên lắp đặt đúng chiều đồng hồ để cho kết quả dương giúp tuổi thọ của đồng hồ được lâu dài và độ hoạt động ổn định.
Đồng hồ đo lưu lượng nước siêu âm đo tốc độ của chất lỏng đi qua đường ống bằng siêu âm để đo lưu lượng thể tích. Trong một máy đo lưu lượng chất lỏng siêu âm thời gian vận chuyển, tín hiệu siêu âm được truyền theo hướng của dòng chất lỏng chảy xuôi, và sau đó một tín hiệu khác được truyền đi ngược dòng chất lỏng chảy ngược dòng. Ở dạng cơ bản nhất của nó, thời gian để xung âm thanh truyền xuống dòng được so sánh với thời gian để xung đi ngược dòng. Sử dụng thời gian vi sai này, vận tốc của chất lỏng sau được tính toán. Sau đó, đồng hồ tính toán tốc độ dòng thể tích trong đường ống bằng vận tốc chất lỏng này.
Dạng đồng hồ đo siêu âm cho chúng ra kết quả đo rất chính xác với khả năng tính toán, lập trình bằng kĩ thuật cao. Do mật độ nước thay đổi theo nhiệu độ nên hầu kết các đồng hồ đo nước siêu âm sử dụng khái hiệm đo nhiệt độ nước là thành phần giúp xác định thể tích dòng chảy đi qua đồng hồ.
Đồng hồ đo lưu lượng từ tính đo tốc độ của chất lỏng đi qua đường ống bằng từ trường để đo lưu lượng thể tích. Chúng dựa trên nguyên lý Định luật cảm ứng điện từ của Faraday, theo đó chất lỏng tạo ra điện áp khi nó chảy qua từ trường. Dòng chất lỏng càng nhanh, điện áp được tạo ra càng nhiều. Điện áp được tạo ra tỷ lệ thuận với chuyển động của nước; tín hiệu điện áp được xử lý thành tốc độ dòng thể tích bằng thiết bị điện tử. Vì các đồng hồ đo lưu lượng từ cho thấy độ chính xác trung gian, chúng không phù hợp cho các ứng dụng chuyển giao quyền nuôi con và không thể được sử dụng để đo nước tinh khiết vì không có ion để đo.
Đồng hồ nước cảm biến điện tử không có yêu tố cơ học nên có thể đo lưu lượng theo cả hai chiều. Đồng hồ nước điện tử thích hợp để đo nước thô (nước chưa qua xử lý) và nước thải, vì không có yếu tố cơ học nào bị kẹt do các mảnh vụn chảy qua đồng hồ.
Đây là dòng đồng hồ phổ biến nhất mà chúng ta thường được thấy ở hầu hết các hộ gia đình, các khu chung cư, toàn nhà, các khu dân cư, các công ty cung cấp nước sạch. Đồng hồ cho kết quả chính xác đến từng lít nước sử dụng giúp cho chúng ta có thể kiểm soát, theo dõi từ đó có thể đưa ra phương án sử dụng nước một cách hợp lý, tiết kiệm nhất.
Là dạng đồng hồ được thiết kế đặc biệt có thể sử dụng để đo lượng nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Đồng hồ có 2 dạng là cơ hoặc điện tử thuận tiện với tất cả các nhu cầu của khách hàng.
Tùy từng loại nước thải mà lựa chọn loại đồng hồ phù hợp với đặc tính của nó. Bình thường thân được làm từ gang, đồng đối với nước thải bình thường. Với dòng thải có chứa hóa chất sẽ lựa chọn loại thân inox. Các chi tiết bên trong đều được chế tạo bằng chất liệu chống ăn mòn, chịu hóa chất rất tốt.
Chức năng: là loại đồng hồ đo lưu lượng dạng thiết kế dùng để đo nước thải, với môi trường khác khắc nghiệt, lượng rác và tính chất ăn mòn cao của nước cũng khác với loại đồng hồ hồ khác.
Chất liệu: được làm từ thép không rỉ, đồng hoặc gang được sơn phủ Epoxy toàn thân, giúp đồng hồ chịu được tính ăn mòn, chống hoen rỉ, oxy hóa.
Kích thước: đồng hồ đo nước thải thường khá lớn, vì chủ yếu được sử dụng tại các khu công nghiệp, nhà máy xí nghiệp, ít sử dụng trong dân dụng với khối lượng dòng chảy qua đồng hồ rất lớn.
Loại điện tử với độ hiển thị rất chính xác, độ sai số rất bé, với kĩ thuật chế tạo cao nên có tuổi thọ sử dụng rất cao.
Dòng đồng hồ cho phép chúng ta đo chính xác lưu lượng dòng chảy qua dạng khí, gas hoặc hơi. Đây là dòng đồng hồ có giá thành cao, sử dụng cho các môi trường làm việc đặc biệt của các khu công nghiệp sản xuất hóa chất cao cấp, các sản phẩm cao cấp. Hầu hết các đồng hồ đo lưu lượng hơi, khí đều là dạng đồng hồ điện tử sử dụng cảm biến điện từ hoặc siêu âm để cho kết quả đo chính xác nhất.
Mỗi loại đồng hồ đo lưu lượng sẽ có những đặc điểm nổi trội cũng như những nhược điểm gặp phải khi sử dụng và lựa. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu chi tiết từng loại đồng hồ.
Là lưu lượng mà tại đó đồng hồ nước phải hoạt động theo đúng các yêu cầu quy định ở điều kiện sử dụng bình thường, nghĩa là dòng chảy liên tục hoặc ngắt quãng .
Là lưu lượng mà tại đó đồng hồ đo nước phải hoạt động theo đúng yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn mà không bị hư hỏng. Giá trị Qmax bằng hai lần Qn.
Là lưu lượng nhỏ nhất mà tại đó đồng hồ đo lưu lượng nước phải có sai số nằm trong phạm vi cho phép lớn nhất. Lưu lượng này được xác định theo số ký hiệu của đồng hồ.
Là khoảng giới hạn bởi Qmax và Qmin, trong khoảng này số chỉ của đồng hồ nước không được có sai số vượt quá sai số cho phép lớn nhất, khoảng này được chia làm hai vùng gọi là “vùng trên” và “vùng dưới” bằng giá trị lưu lượng chuyển tiếp Qt.
Là lưu lượng có giá trị nằm giữa lưu lượng tối đa và lưu lượng tối thiểu, tại đó phạm vi lưu lượng được chia làm hai vùng gọi là “vùng trên” và “vùng dưới”, mỗi vùng được đặc trưng bằng sai số cho phép lớn nhất của vùng đó.
Sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ đo nước được quy định theo hai vùng:
– Vùng dưới: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
– Vùng trên: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ nước được quy định là ± 2%.
⇒Các kiểu hoạt động của đồng hồ đo lưu lượng:
Đồng hồ nước được chia ra làm 4 cấp tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt như sau:
Đồng hồ đo nước cấp A được chia theo lưu lượng định danh Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với các thông số lần lượt Qmin | Qt | Qmin | Qt là: 0.04 | 0.10 | 0.08 | 0.30.
Đồng hồ đo nước cấp B cũng được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.02 | 0.08 | 0.03 | 0.20.
Đồng hồ đo nước cấp C cũng được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.01 | 0.015 | 0.006 | 0.015.
Đồng hồ đo nước cấp D có 1 loại Qn < 15m3/h với thông số Qmin | Qt lần lượt là: 0.0075 | 0.0115.
Trước tiên cần người dùng cung cấp đầy đủ các thông tin như: về tên của chất lỏng cần kiểm tra hiểu tốc độ dòng chảy tối đa, tốc độ dòng chảy chung và tốc độ dòng chảy tối thiểu của chất lỏng đo được, đường kính ống quá trình, nhiệt độ của môi trường, áp lực phương tiện, độ dẫn của chất lỏng đo được, sự tồn tại của áp suất âm.
Từ những thông tin trên chúng tôi sẽ đưa ra có khách hàng sự tư vấn cụ thể nhất về loại đồng hồ, công dụng, hãng sản xuất phù hợp nhất. Khi đã thỏa thuận đến quy trình báo giá (có thể sử dụng văn bản hoặc báo giá trực tiệp qua điện thoại, zalo). Ngoài ra công ty HT Việt Nam luôn là đơn vị cung cấp những mặt hàng đồng hồ đo uy tín chất lượng mà giá thành lại được ưu đã rất cao.
Vui lòng liên hệ trực tiếp SĐT: 0368937366 – Mr.Dũng để có báo giá sớm nhất. Trân trọng cảm ơn !